Nhôm nitrua (AlN)

Vật liệu sử dụng

Nhôm nitrua (AlN)

Dựa trên những ưu điểm tổng hợp của vật liệu nền truyền thống Al2O3 và BeObxh ngoai hang anh, sứ nhôm nitrua (AlN) có khả năng dẫn nhiệt cao (hệ số dẫn nhiệt lý thuyết của tinh thể đơn là 275W/m▪k, trong khi của tinh thể đa pha dao động từ 70 đến 210W/m▪k), hệ số điện môi thấp, hệ số giãn nở nhiệt phù hợp với silicon tinh khiết và có tính cách điện điện tốt, trở thành vật liệu lý tưởng cho nền mạch và bao gói trong ngành bán dẫn. Bên cạnh đó, nhờ những đặc tính cơ học tốt ở nhiệt độ cao, cùng với khả năng chịu nhiệt và ổn định hóa học vượt trội, nó cũng là lựa chọn quan trọng cho các bộ phận gốm chịu nhiệt trong điều kiện khắc nghiệt.

Mật độ lý thuyết của AlN là 3bxh ngoai hang anh,26g/cm3, độ cứng MOHS đạt 7-8, điện trở suất ở nhiệt độ phòng lớn hơn 1016Ωm, và hệ số giãn nở nhiệt ở khoảng 3,5×10-6/℃ (từ nhiệt độ phòng đến 200℃). Sứ AlN nguyên chất có màu không màu và trong suốt, nhưng sự hiện diện của tạp chất có thể làm thay đổi màu sắc thành nhiều dạng khác nhau như xám, trắng xám hoặc vàng nhạt.

Ngoài khả năng dẫn nhiệt caobóng đá lu, gốm AlN còn có những ưu điểm sau:

1. Cách điện điện tốt;

2. Hệ số giãn nở nhiệt gần với tinh thể đơn silic và tốt hơn so với vật liệu như Al₂O₃Trang cá cược quốc tế, BeO;

3. Có độ bền cơ học cao và độ uốn cong tương tự như gốm Al₂O₃;

4. Hằng số điện môi và tổn hao điện môi ở mức trung bình;

5. So với gốm BeObóng đá lu, độ dẫn nhiệt của gốm AlN ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ hơn, đặc biệt là ở nhiệt độ trên 200°C;

6. Chịu được nhiệt độ caobxh ngoai hang anh, chống ăn mòn;

7. Không độc hại;

8. Phù hợp cho các ngành công nghiệp như công nghiệp bán dẫnbóng đá lu, công nghiệp hóa học và kim loại;

Ảnh của vật liệu